GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—***—
QUY CHẾ
QUẢN LÝ – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHẬT SỰ SỬA ĐỔI
———————-
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích ban hành quy chế.
- a. Quy chế được ban hành nhằm quản lý, tổ chức các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam thành phố Hà Nội (viết tắt là GHPGVN Tp. Hà Nội) phù hợp với Luật tín ngưỡng, tôn giáo Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Hiến chương GHPGVN tu chỉnh lần thứ VII, Quy chế hoạt động Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN nhiệm kỳ IX (2022 – 2027) và Quy chế hoạt động Ban Trị sự GHPGVN cấp Tỉnh trực thuộc Trung ương nhiệm kỳ IX (2022 – 2027) trong hoàn cảnh thực tế của Thủ đô.
- b. Quy định vai trò, trách nhiệm của Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội; Ban Trị sự GHPGVN các quận, huyện, thị xã (Gọi chung là GHPGVN cấp Huyện); Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện trực thuộc và Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội trong công tác quản lý, tổ chức các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở trong và ngoài cơ sở tự viện, nhằm tăng cường đoàn kết nội bộ, nâng cao hiệu quả công tác Phật sự của Phật giáo Thủ đô trong giai đoạn hiện nay.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- a. Quy chế này cụ thể hóa công tác quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong các lĩnh vực công tác Phật sự, trọng tâm là công tác Tăng sự, cũng như một số công tác liên quan như Hoằng pháp, Hướng dẫn Phật tử, Văn hóa, Nghi lễ của GHPGVN Tp. Hà Nội, trong phạm vi Tp. Hà Nội.
- b. Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Huyện; Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện trực thuộc và Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội có nghĩa vụ thực hiện quy chế này.
CHƯƠNG II
XUẤT GIA – CẦU THẦY Y CHỈ – HOÀN TỤC
Điều 3. Tiêu chuẩn, hồ sơ xuất gia.
- a. Tiêu chuẩn xuất gia: Nam nữ Phật tử có nguyện vọng phát tâm xuất gia tu học tại các cơ sở tự viện trên địa bàn thành phố Hà Nội, phải theo đúng luật Phật chế và hội đủ các điều kiện:
- Sáu căn đầy đủ, thể chất lành mạnh không mắc các bệnh nan y, bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần..vv.
- Sống độc thân, được cha mẹ, hoặc người giám hộ đồng ý cho xuất gia (đối với người vị thành niên).
- Được Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội tiếp nhận và được Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện chấp thuận.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội về tố tụng hình sự.
- Nam Phật tử phải đến xuất gia tại cơ sở tự viện do chư tôn đức Tăng trụ trì, không được xuất gia tại cơ sở tự viện do chư tôn đức Ni trụ trì.
- Nữ Phật tử phải đến xuất gia tại cơ sở tự viện do chư tôn đức Ni trụ trì, không được xuất gia tại tự viện do chư tôn đức Tăng trụ trì.
- b. Hồ sơ xuất gia. Nam, nữ Phật tử khi đã xuất gia phải có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
- Đơn phát nguyện xuất gia, có xác nhận của UBND phường xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Đơn đảm bảo của cha mẹ, hoặc của người giám hộ (Đối với người vị thành niên). Xác nhận của UBND phường xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Sơ yếu lý lịch được UBND phường, xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận trong thời gian không quá 06 tháng.
- Phiếu lý lịch Tư pháp số 01, được cấp trong thời hạn không quá 06 tháng.
- Đơn xin nuôi độ đệ tử, có sự đồng thuận của Nghiệp sư (Trường hợp ở cùng Nghiệp sư) và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện.
- Bản sao Giấy khai sinh; Bản sao bằng văn hóa (có công chứng)
- Phiếu khám sức khỏe, do bệnh viện tuyến huyện trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân. (Đối với người đã từng kết hôn)
Điều 4. Cầu thầy y chỉ.
- Người xuất gia ban đầu nhận Tăng Ni tại tự viện này làm thầy Nghiệp sư, về sau được quyền đến cầu Tăng Ni tại tự viện khác làm thầy y chỉ trên hai phương diện: Y chỉ để tu học và Y chỉ trọn đời trong trường hợp: 1. Nghiệp sư viên tịch; 2. Nghiệp sư còn sinh tiền, cho đệ tử y chỉ vào người khác để cầu học.
- b. Người cầu thầy y chỉ phải không vi phạm trọng giới của Phật, không vi phạm pháp luật Nhà nước; Tăng Ni nhận làm thầy y chỉ phải là người có đạo hạnh, không vi phạm luật Phật, pháp luật nhà nước, các quy định của Giáo hội và phải được sự đồng thuận của Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện và Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
Điều 5. Tiêu chuẩn và trách nhiệm làm thầy.
- a. Tiêu chuẩn làm thầy: Tăng Ni muốn thu nhận, nuôi độ đệ tử phải hội đủ những tiêu chuẩn:
- Đạo hạnh tốt, không vi phạm luật Phật chế, Hiến chương và những quy định của Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp.
- Trình độ Trung cấp Phật học trở lên, đủ năng lực để giáo hóa đệ tử đúng chính pháp; đủ điều kiện về vật chất để nuôi dưỡng đệ tử.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội về tố tụng hình sự.
- Tăng Ni đủ 08 hạ lạp trở lên được thụ giới Sa di, Sa di ni cho đệ tử; Tăng đủ 10 hạ lạp, Ni đủ 12 hạ lạp trở lên được thụ giới TK – TTKN cho đệ tử.
- b. Trách nhiệm làm thầy: Tăng Ni nuôi độ đệ tử thì phải có trách nhiệm:
- Dạy bảo những điều cơ bản như uy nghi, thời khóa tụng niệm hàng ngày, quy củ thiền gia tại tự viện trước khi cho tham gia các khóa đào tạo của Giáo hội.
- Đối với đệ tử phải luôn yêu thương chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi đệ tử đau ốm phải trông nom, hoặc cử người trông nom, chữa trị kịp thời, chu đáo. Không được đánh đập, sỉ nhục đệ tử; không được xúc phạm đến cha mẹ, thân nhân đệ tử.
- Khi đệ tử vi phạm giới luật Phật chế, có hành vi không tuân thủ các quy định của Giáo hội, gây mất đoàn kết nội, tùy theo mức độ nặng nhẹ để nhắc nhở, kiểm điểm. Sau 03 lần giáo dục, kiểm điểm không thay đổi phải căn cứ vào luật Phật và các quy định của Giáo hội để kỷ luật.
- Nhân duyên thầy – trò không hợp, đệ tử muốn đến xuất gia, cầu thầy tại cơ sở tự viện khác phải hoan hỷ tạo điều kiện, không được cấm đoán, ngăn cản, vi phạm quyền tự do tôn giáo của đệ tử.
- Việc từ bỏ đệ tử cũng phải tuân thủ theo giới luật Phật, Hiến chương Giáo hội và Quy chế Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 6. Tăng Ni hoàn tục
- a. Tăng chúng không vi phạm giới luật Phật chế, nhưng vì một nhân duyên nào đó mà tự nguyện hoàn tục, về sau có thể phát nguyện xuất gia trở lại, nhưng phải thực hiện thủ tục xuất gia, thụ giới từ đầu.
- b. Tăng chúng vi phạm pháp luật Nhà nước bị kết án giam giữ có thời hạn, mất tư cách thành viên Giáo hội, sau khi được trả tự do phục hồi quyền công dân có thể phát nguyện xuất gia trở lại, phải thực hiện thủ tục xuất gia, thụ giới từ đầu.
- c. Tăng chúng vi phạm bốn trọng giới của Phật, mất giới thể bị buộc phải hoàn tục, tẩn suất khỏi Tăng đoàn không cho phép xuất gia trở lại.
- d. Ni chúng đã được thụ giới Tỷ khiêu ni thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào khi đã hoàn tục rồi không được phép xuất gia trở lại.
đ. Tăng Ni tại các cơ sở tự viện nuôi độ đệ tử, khi đệ tử hoàn tục phải có trách nhiệm thu hồi lại các giấy tờ do Giáo hội đã cấp và báo cáo về Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội để xóa tên trong danh bạ quản lý Tăng Ni.
CHƯƠNG III
GIỚI ĐÀN – AN CƯ – BỐ TÁT THUYẾT GIỚI
Điều 7. Giới đàn.
- a. Thời gian tổ chức Giới đàn: Giới đàn là nghi lễ quan trọng, được Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội tổ chức 02 năm một lần vào các năm lẻ để trao truyền giới châu cho hàng hậu học theo từng hạng giới phẩm do Đức Phật chế. Giới phẩm Phật chế gồm có: Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni, Thức xoa ma na ni, Sa di và Sa di ni.
- b. Tuyển chọn giới tử và thủ tục tiến hành tổ chức: Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội xây dựng kế hoạch tổ chức đàn giới vào các năm chẵn, thông báo rộng rãi đến Tăng Ni toàn thành phố. Tiến hành thu nhận hồ sơ, khảo hạch giới tử và đăng ký tổ chức đàn giới với Hội đồng Trị sự GHPGVN, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ thành phố Hà Nội.
Hồ sơ đăng ký gồm: Văn bản đăng ký tổ chức đàn giới; Danh sách giới tử; Phiếu lý lịch tư pháp số 01 (Hoặc Lý lịch Tăng Ni), được cấp không quá 06 tháng).
- c. Thụ giới và thành viên: Tăng Ni thành viên GHPGVN Hà Nội phải cho đệ tử của mình thụ giới tại giới đàn do GHPGVN Tp. Hà Nội tổ chức. Trường hợp cho đệ tử đi thụ giới tại các đàn giới do GHPGVN các tỉnh thành khác tổ chức mà không được sự đồng thuận, giới thiệu của Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội thì không được công nhận là thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội.
Điều 8. Tiêu chuẩn của giới tử.
- a. Tiêu chuẩn giới tử cầu giới Sa di, Sa di ni. Người xuất gia muốn cầu giới Sa di, Sa di ni phải hội đủ tiêu chuẩn:
- Tuổi đời từ 16 đến 60 tính theo Giấy khai sinh. Không vi phạm giới luật Phật chế; Hiến chương và những quy định của GHPGVN các cấp.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật.
- Đầy đủ các căn, thể chất lành mạnh không tàn tật, không mắc các bệnh nan y, bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần.
- Đã tu học ít nhất là 01 năm, tính từ khi được cấp Giấy chứng nhận xuất gia đến thời điểm thu nhận hồ sơ thụ giới.
- Đã tốt nghiệp hoặc đang theo học hệ Sơ cấp, Trung cấp của Trường Trung cấp Phật học Hà Nội.
- Có trình độ văn hoá tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên.
- Trúng tuyển kỳ khảo hạch của đàn giới.
- b. Tiêu chuẩn giới tử cầu giới Thức xoa. Giới tử cầu giới Thức xoa ma na ni phải hội đủ tiêu chuẩn:
- Tuổi đời từ 18 đến 45 tuổi tính theo Giấy khai sinh. Không vi phạm giới luật Phật; Hiến chương và những quy định của GHPGVN các cấp.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội về tố tụng hình sự.
- Đầy đủ các căn, thể chất lành mạnh không tàn tật, không mắc các bệnh nan y, bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần; Hình thể bình thường chân đi không bị cà nhắc, mắt nhìn không bị lác..vv.
- Đã thụ giới Sa di ni ít nhất là 02 năm tại giới đàn do GHPGVN thành phố Hà Nội tổ chức.
- Đã tốt nghiệp hoặc đang theo học các khóa đào tạo hệ Sơ cấp, Trung cấp của Trường TCPH Hà Nội.
- Trình độ văn hoá tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên.
- c. Tiêu chuẩn giới tử cầu giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni. Giới tử cầu giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni phải hội đủ tiêu chuẩn:
- Tuổi đời từ 20 đến 50 tuổi tính theo Giấy khai sinh. Không vi phạm giới luật Phật chế; Hiến chương và những quy định của GHPGVN các cấp.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật.
- Đầy đủ các căn, thể chất lành mạnh không tàn tật, không mắc các bệnh nan y, bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần; Hình thể bình thường chân đi không bị cà nhắc, mắt nhìn không bị lác..vv.
- Đã được thụ giới Sa di (Tăng), Thức xoa ma na (Ni) ít nhất là 02 năm tại các Đại giới đàn do GHPGVN Tp. Hà Nội tổ chức.
- Đã tốt nghiệp, hoặc đang theo học các khóa đào tạo hệ Sơ cấp, Trung cấp – Trường TCPH Hà Nội; hệ Cử nhân – Học viện Phật giáo Việt Nam.
- Có trình độ văn hoá tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên.
- Trúng tuyển kỳ khảo hạch của đàn giới.
Điều 9. Hồ sơ thụ giới.
- a. Hồ sơ thụ giới Sa di, Sa di ni. Giới tử dự khảo hạch thụ giới Sa di, Sa di ni phải có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội
- Đơn xin cầu giới Sa di, Sa di ni, có ý kiến chấp thuận của Nghiệp sư và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện.
- Lý lịch Tăng Ni, có xác nhận của UBND phường, xã nơi giới tử tu hành trong thời gian không quá 06 tháng.
- Văn bằng tốt nghiệp Sơ cấp Phật học, hoặc giấy xác nhận đang theo học của nhà trường.
- Bản sao Bằng tốt nghiệp văn hoá (Có công chứng).
- Giấy chứng nhận xuất gia.
- Bốn ảnh 2×3 chụp thẳng, không đội mũ, khăn.
- b. Hồ sơ thụ giới Thức xoa. Giới tử cầu giới Thức xoa phải có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN thành phố Hà Nội
- Đơn xin cầu giới Thức xoa của giới tử, có xác nhận của Nghiệp sư và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện.
- Bản sao Chứng điệp thụ giới Sa di ni.
- Bốn ảnh 2×3 chụp thẳng, không đội mũ, khăn.
- c. Hồ sơ thụ giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni. Giới tử cầu giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni phải có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội
- Đơn xin cầu giới Thanh Văn của giới tử, có xác nhận của Nghiệp sư và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện.
- Lý lịch Tăng Ni (02 bản), có xác nhận của UBND phường xã nơi tu hành trong thời gian không quá 06 tháng.
- Phiếu lý lịch Tư pháp số 01, được cấp trong thời hạn không quá 06 tháng.
- Bản sao Chứng điệp thụ giới Sa di, Thức xoa ma na ni.
- Bản sao Bằng tốt nghiệp Trung cấp Phật học, hoặc giấy xác nhận đang theo học của nhà trường.
- Bốn ảnh 2×3 chụp thẳng, không đội mũ – khăn.
Điều 10. An cư kết hạ.
a.Tổ chức, hình thức và thời gian an cư: Theo luật Phật chế, Tăng Ni hàng năm phải an cư 03 tháng vào mùa mưa để thúc liễm thân tâm, trau dồi Tam vô lậu học. Công tác an cư của Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội do Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội chịu trách nhiệm tổ chức theo hình thức an cư tập trung, nhị bộ.
Thời gian tổ chức tiền an cư, bắt đầu từ ngày 16/4 âm lịch, kết thúc vào ngày 16/7 âm lịch hàng năm; Trường hợp vào các năm có tháng nhuận vào tháng 04, 05, 06 thì thời gian bắt đầu muộn hơn để kết thúc vào ngày 16/7.
- b. Nghĩa vụ an cư: Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội phải tham gia an cư kết hạ tập trung hàng năm đầy đủ tại các cơ sở Hạ trường trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội và phải an cư tại các cơ sở Hạ trường được quy định cho từng khu vực (Trừ trường hợp được điều động); Tăng Ni được bổ nhiệm trụ trì tại cơ sở tự viện ở đơn vị nào phải an cư theo đơn vị đó. Không chấp thuận việc Tăng Ni an cư tại chỗ, hay tâm niệm an cư.
- c. Nghỉ an cư: Tăng Ni có duyên sự Tam Bảo, Sư trưởng, Phụ mẫu không tham gia an cư phải có văn bản báo cáo. Trường hợp Tăng Ni tham gia an cư tại các cơ sở Hạ trường không thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội phải có văn bản xin phép và được sự đồng thuận của Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
Điều 11. Bố tát thuyết giới định kỳ.
a.Thời gian bố tát thuyết giới: Thời gian trước và sau kỳ an cư kết hạ hàng năm, Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội phải tổ chức cho Tăng Ni đơn vị mình bố tát thuyết giới vào ngày 14 hoặc 30 âm lịch hàng tháng, nhằm gìn giữ giới luật Phật chế, sách tiến, nhắc nhở nhau tu hành; Đồng thời họp bàn, giải quyết các Phật sự trên tinh thần tập thể, đoàn kết hòa hợp.
- b. Nghĩa vụ bố tát thuyết giới: Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội phải tham gia đầy đủ bố tát thuyết giới định kỳ hàng tháng theo các đơn vị quận, huyện, thị xã nơi quản lý tự viện.
Trường hợp Tăng Ni 03 lần liên tiếp không tham gia bố tát thuyết giới trong một năm sẽ tự mất tư cách thành viên Giáo hội. (Ngoại trừ chư tôn đức lãnh đạo Giáo hội bận Phật sự chung)
CHƯƠNG IV
TRỤ TRÌ – TRƯỞNG BAN QUẢN TRỊ CƠ SỞ TỰ VIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện.
- a. Quản lý, tổ chức các hoạt động Phật sự tại cơ sở tự viện được bổ nhiệm trụ trì, hoặc kiêm nhiệm trụ trì theo phương châm hoạt động của Giáo hội “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội”. Tuân thủ giới luật Phật chế, Hiến chương, những quy định của GHPGVN các cấp. Chịu trách nhiệm trước Giáo hội về việc tổ chức các hoạt động Phật sự tại cơ sở tự viện.
- b. Tuân thủ sự quản lý, hướng dẫn của Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội, Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện. Tham gia đầy đủ các hội nghị, sự kiện do GHPGVN các cấp tổ chức triệu tập.
- c. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại tự viện. Đối với các cơ sở tự viện được xếp hạng Di tích, phải thực hiện công tác quản lý tự viện theo quy định của Luật Di sản. Không được tự ý mang đồ thờ cúng đã được kiểm kê ra khỏi tự viện; cũng không tự ý mang đồ thờ cúng mới từ bên ngoài vào trong tự viện khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- d. Tích cực nghiên cứu học thuật, thuyết giảng giáo lý hoằng dương chính pháp; tiếp chúng độ nhân, hướng dẫn Tăng Ni – Phật tử tại tự viện tu học, luôn luôn đảm bảo sự đoàn kết hòa hợp trong Tăng Ni, trong cộng đồng dân cư, không được gây mâu thuẫn mất đoàn kết nội bộ.
đ. Không được nhận con nuôi, trường hợp nhận đệ tử xuất gia không được nhận trẻ em dưới 07 tuổi theo luật Phật chế; Không được đưa cha mẹ, anh em quyến thuộc của mình vào cư trú lâu dài, sinh hoạt đời thường trong tự viện.
- e. Không được tự ý đi khỏi cơ sở tự viện được bổ nhiệm, kiêm nhiệm trong thời gian quá 06 tháng mà không có lý do chính đáng và không báo cáo.
Điều 13. Bổ nhiệm trụ trì.
- a. Tiêu chuẩn bổ nhiệm trụ trì. Tăng Ni được bổ nhiệm trụ trì các cơ sở tự viện phải hội đủ các tiêu chuẩn:
- Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội chưa trụ trì cơ sở tự viện nào; chư Tăng đủ từ 10 hạ lạp, chư Ni đủ từ 12 hạ lạp trở lên;
- Trình độ Phật học: Tốt nghiệp Trung cấp Phật học trở lên.
- 3. Đạo hạnh tốt, có năng lực điều hành, tổ chức các hoạt động Phật sự; Không vi phạm giới luật Phật chế, Hiến chương và quy định của Giáo hội các cấp.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội về tố tụng hình sự.
- Được cộng đồng dân cư tại cơ sở tự viện chưa có Tăng Ni trụ trì, kiêm nhiệm đồng ý thỉnh mời và cơ sở tự viện đó không có mâu thuẫn, tranh chấp.
- Được Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi đi, nơi đến chấp thuận.
- 7. Đối với trường hợp Tăng Ni ngoại tỉnh đã được cộng đồng dân cư thỉnh mời về cơ sở tự viện Phật giáo tại địa phương để hướng dẫn hoạt động tôn giáo liên tục từ năm 2012 trở về trước sẽ xem xét để bổ nhiệm nếu có các điều kiện sau: Đủ 15 hạ lạp; Trình độ cử nhân Phật học hệ chính quy tập trung; Đã có thời gian tham gia sinh hoạt tại GHPGVN các quận, huyện, thị xã từ 02 năm trở lên.
- Trong trường hợp giữa cộng đồng dân cư – Sơn môn – Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện chưa thống nhất được về Tăng Ni đề nghị bổ nhiệm, kiêm nhiệm thì để đảm bảo ổn định tình hình an ninh tôn giáo tại địa phương, uy tín và vị thế của Giáo hội, Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội sẽ quyết định việc bổ nhiệm trụ trì trên cơ sở thống nhất, đồng thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về tôn giáo cấp Tỉnh.
- b. Hồ sơ bổ nhiệm trụ trì. Tăng Ni được xem xét bổ nhiệm trụ trì khi có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội:
- Đơn xin giao chùa thỉnh sư của cộng đồng dân cư (hoặc Giấy ủy quyền trụ trì chùa của Nghiệp sư), có xác nhận của chính quyền phường, xã.
- Lý lịch Tăng Ni, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi đi trong thời gian không quá 06 tháng.
- Phiếu lý lịch Tư pháp số 01, được cấp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Đơn xin phát nguyện trụ trì, được Nghiệp sư và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi đi, nơi đến chấp thuận. (Đối với Tăng Ni ngoại tỉnh phải có đồng thuận của Ban Trị sự GHPGVN cấp Tỉnh nơi đi và Hội đồng Trị sự GHPGVN)
- Bản sao Bằng tốt nghiệp Trung cấp Phật học trở lên. (Đối với Tăng Ni ngoại tỉnh phải có Bằng tốt nghiệp Cử nhân Phật học hệ đào tạo tập trung).
- Bản sao Chứng điệp An cư.
- Bản sao Chứng điệp thụ giới Thanh Văn.
Điều 14. Công nhận trụ trì.
- a. Tiêu chuẩn công nhận trụ trì. Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội được công nhận trụ trì các cơ sở tự viện phải hội đủ các tiêu chuẩn:
- Đã thụ giới Tỷ khiêu – Tỷ khiêu ni từ năm 2002 trở về trước. Có thời gian tu học tại cơ sở tự viện xin công nhận trụ trì từ 20 năm trở lên.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội về tố tụng hình sự.
- Đủ 15 hạ lạp trở lên, có đạo hạnh tốt. Không vi phạm giới luật Phật chế; Hiến chương và những quy định của GHPGVN các cấp.
- Không có mâu thuẫn, tranh chấp với cộng đồng dân cư tại cơ sở tự viện xin công nhận trụ trì tại thời điểm xin công nhận.
- Được Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện chấp thuận.
- b. Hồ sơ công nhận trụ trì. Tăng Ni được xem xét công nhận trụ trì khi có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội:
- Lý lịch Tăng Ni, có xác nhận của chính quyền phường xã nơi tu hành trong thời gian không quá 06 tháng.
- Phiếu lý lịch Tư pháp số 01, được cấp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Đơn xin công nhận trụ trì, được Nghiệp sư (Trường hợp còn Nghiệp sư) và Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện xác nhận.
- Bản sao Chứng điệp An cư.
- Bản sao Chứng điệp thụ giới Thanh Văn.
Điều 15. Kiêm nhiệm trụ trì.
- a. Tiêu chuẩn kiêm nhiệm trụ trì. Tăng Ni được kiêm nhiệm trụ trì các cơ sở tự viện khi hội đủ các tiêu chuẩn:
- Không vi phạm giới luật Phật chế; Hiến chương và những quy định của Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp.
- Trình độ tốt nghiệp Trung cấp Phật học trở lên.
- Đủ 15 hạ lạp trở lên, đạo hạnh tốt, có năng lực điều hành, tổ chức các hoạt động Phật sự.
- Không vi phạm pháp luật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Được cộng đồng dân cư tại cơ sở tự viện đồng ý thỉnh mời và cơ sở tự viện đó không có mâu thuẫn, tranh chấp.
- Được Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi đi, nơi đến chấp thuận.
- Một Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội không được kiêm nhiệm quá 02 tự viện; một Tăng Ni ni ngoại tỉnh chỉ được kiêm nhiệm 01 tự viện.
- b. Hồ sơ kiêm nhiệm trụ trì. Tăng Ni được xem xét kiêm nhiệm trụ trì khi có đầy đủ hồ sơ gửi về Văn phòng Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội:
- Đơn xin giao chùa thỉnh sư của cộng đồng dân cư, có xác nhận của chính quyền phường, xã.
- Lý lịch Tăng Ni, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi đi trong thời gian không quá 6 tháng.
- Phiếu lý lịch Tư pháp số 01, được cấp trong thời gian không quá 06 tháng
- Đơn xin kiêm nhiệm trụ trì, có ý kiến chấp thuận của Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi đi, nơi đến.
- Bản sao Bằng tốt nghiệp Trung cấp Phật học trở lên.
- Bản sao Chứng điệp An cư.
- Bản sao Chứng điệp thụ giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu Ni.
Điều 16. Bổ nhiệm Ban Quản trị cơ sở tự viện.
- a. Đối với các cơ sở tự viện bình thường đã có Tăng Ni trụ trì, kiêm nhiệm trụ trì được bổ nhiệm Ban Quản trị cơ sở tự viện với số lượng từ 03 – 05 thành viên, gồm các chức danh:
– Trưởng Ban quản trị do Tăng Ni trụ trì đảm nhiệm.
– Phó Ban quản trị do Tăng Ni đảm nhiệm
– Thư ký Ban quản trị
– Thủ quỹ Ban quản trị
– Kiểm soát Ban quản trị.
- b. Đối với các Tổ đình của các Sơn môn, hoặc là danh lam Thánh tích thì Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN thành phố Hà Nội xem xét, tùy điều kiện cụ thể để tăng thêm số lượng thành viên Ban quản trị, gồm các chức danh:
– Trưởng Ban quản trị do Tăng Ni trụ trì đảm nhiệm.
– Phó Ban quản trị do Tăng Ni đảm nhiệm
– Thư ký Ban quản trị
– Thủ quỹ Ban quản trị
– Kiểm soát Ban quản trị.
– Các Ủy viên.
Điều 17. Bãi nhiệm trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện.
- a. Thẩm quyền quyết định, hành vi xem xét bãi nhiệm trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện:
- Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội có thẩm quyền ra quyết định bãi nhiệm và thu hồi quyết định bổ nhiệm trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện khi Tăng Ni trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện đó vi phạm giới luật Phật chế, Hiến chương, quy định của Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp và pháp luật Nhà nước.
- Hành vi và mức độ vi phạm để xem xét bãi nhiệm được quy định cụ thể tại điều 32 – chương VII của Quy chế này.
- Vấn đề cư trú của đương sự sau khi bị bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm trụ trì, Trưởng Ban quản trị tự viện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- b. Trình tự tiến hành và thủ tục bãi nhiệm trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện:
- Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện có Tăng Ni trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện vi phạm làm văn bản đề nghị bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm gửi Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
- Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội thẩm tra, xác minh hành vi, mức độ vi phạm của Tăng Ni trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện bị đề nghị bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm. Sau khi thẩm tra, xác minh nếu hành vi, mức độ vi phạm đúng với văn bản đề nghị sẽ ra quyết định bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm.
- Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện có Tăng Ni trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện bị bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm có trách nhiệm tổ chức hội nghị tại trụ sở của Ban Trị sự hoặc tại cơ sở tự viện có Tăng Ni vi phạm để công bố quyết định bãi miễn, thu hồi quyết định bổ nhiệm.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ TỰ VIỆN – TÀI SẢN TỰ VIỆN
Điều 18. Vị trí, tính hợp pháp của tự viện.
- a. Tự viện trên địa bàn thành phố Hà Nội được cộng đồng dân cư tự nguyện giao cho GHPGVN Tp. Hà Nội quản lý, là cơ sở tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội. Các quyền về tài sản của tự viện được quy định tại điều 21, 22 của Quy chế này
- b. Tính hợp pháp của tự viện là khi cơ sở tự viện được sự chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và được Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội chấp thuận, đăng ký vào danh bạ quản lý tự viện của Giáo hội.
Điều 19. Quản lý tự viện, quyền và nghĩa vụ của tự viện
- a. Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội giao cho Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện trực thuộc quản lý các cơ sở tự viện trên địa bàn các quận, huyện, thị xã trong thành phố Hà Nội. Tất cả các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của tự viện đều đặt dưới sự thống nhất quản lý về mặt tổ chức của GHPGVN Tp. Hà Nội.
- b. Tất cả các cơ sở tự viện thuộc sự quản lý của GHPGVN Tp. Hà Nội đều có địa vị pháp lý như nhau trong các hoạt động Phật sự, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. Được quyền chuyển đổi tên gọi từ Chùa sang tên gọi Tổ đình đối với các tự viện do Tổ sư là danh Tăng của Phật giáo Việt Nam sáng lập và các tự viện được công nhận là danh lam thánh tích, xếp hạng di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia, cấp thành phố, có bề dày lịch sử từ 100 năm trở lên.
- c. Các cơ sở tự viện có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của Hiến chương, Quy chế hoạt động Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN, Quy chế hoạt động của GHPGVN Tp. Hà Nội và pháp luật Nhà nước.
Điều 20. Phục hồi tự viện, xây dựng tự viện mới.
- a. Phục hồi tự viện: Tăng Ni, Phật tử có nguyện vọng phục hồi các cơ sở tự viện bị hư hoại do chiến tranh, hoặc hoàn cảnh khác có văn bản đề nghị Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội khảo sát, trao đổi thống nhất phương án phục hồi với Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với các tự viện có đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tự viện trước đây để làm cơ sở tham khảo; hoặc còn dấu tích, nhân chứng xác định vị trí tự viện.
Hồ sơ phục hồi tự viện theo quy định của pháp luật Nhà nước về xây dựng.
- b. Xây dựng tự viện mới: Tăng Ni, Phật tử có nguyện vọng xây dựng tự viện mới tại các khu đô thị, khu dân cư mới có văn bản đề nghị gửi Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội. Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội là cơ quan duy nhất có đủ thẩm quyền tiến hành các thủ tục đăng ký thành lập cơ sở tôn giáo mới với UBND thành phố.
Hồ sơ xây dựng tự viện theo quy định của pháp luật Nhà nước về xây dựng.
- c. Trường hợp Tăng Ni, Phật tử xây dựng tự viện mới không đúng các quy định của Giáo hội, pháp luật Nhà nước và Quy chế này đều là bất hợp pháp. Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội có đủ thẩm quyền để giải quyết dứt điểm những trường hợp tự phát xây dựng tự viện mới bất hợp pháp.
Điều 21. Tài sản, quản lý tài sản của tự viện.
- a. Tài sản của tự viện có động sản và bất động sản hiện có, hoặc sẽ được hình thành trong tương lai. Bao gồm đất đai, các công trình xây dựng, tài sản phát sinh trên đất, cũng như các tài sản khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến cúng hợp pháp.
– Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành, được xác lập quyền sở hữu về tài sản ở trước, hoặc tại thời điểm bổ nhiệm Trụ trì, Ban Quản trị tự viện.
– Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành; tài sản đã hình thành nhưng chưa được xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm bổ nhiệm Trụ trì, Ban Quản trị tự viện.
- b. Quản lý tài sản tự viện. Tự viện là giáo sản, thuộc sở hữu chung của cộng đồng do Giáo hội Phật giáo Việt Nam đại diện làm chủ sở hữu duy nhất. Trụ trì, Ban Quản trị tự viện được giao quyền quản lý tài sản của tự viện theo Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam và pháp luật Nhà nước.
- c. Quyền định đoạt tài sản của tự viện do Giáo hội nắm giữ. Tài sản của tự viện là tài sản chung hợp nhất không thể phân chia.
Điều 22. Tiếp nhận, sử dụng tài sản tự viện của trụ trì, Ban Quản trị tự viện.
- a. Trụ trì, Ban Quản trị cơ sở tự viện được tiếp nhận tài sản của tự viện theo hiện trạng, hoặc tài sản được hình thành trong tương lai và thực hiện đăng ký theo quy định của Giáo hội và pháp luật Nhà nước.
- b. Trụ trì, Ban Quản trị cơ sở tự viện có trách nhiệm bảo quản, tiến hành trùng tu tôn tạo, sửa chữa tài sản tự viện theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản tự viện do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
- c. Trụ trì, Ban quản trị tự viện được khai thác tài sản của tự viện phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản. Được quyền sử dụng tài sản gắn liền với tự viện vào các hoạt động Phật sự, sinh hoạt, tu học của Tăng Ni; phục vụ lợi ích chung của Giáo hội và cộng đồng xã hội.
- d. Trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện không được sử dụng tài sản của tự viện vào việc lợi ích cá nhân.
đ. Tài sản khác do cá nhân Tăng Ni trụ trì, Trưởng Ban Quản trị tự viện sử dụng nguồn vốn riêng để kinh doanh hợp pháp, hoặc được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng hợp pháp trước khi được Giáo hội bổ nhiệm trụ trì, Trưởng Ban Quản trị tự viện; hoặc được biếu, tặng cho riêng cá nhân thì thuộc tài sản riêng không bị chi phối bởi Quy chế này, có quyền tùy nghi sử dụng.
- e. Trụ trì, Trưởng Ban quản trị tự viện phải hoàn trả tài sản của tự viện cho chủ sở hữu là Giáo hội, khi bị Giáo hội bãi miễn quyền Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị theo các quy định của Hiến chương Giáo hội và pháp luật Nhà nước.
CHƯƠNG VI
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG – TÔN GIÁO CỦA TĂNG NI
Điều 23. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở tự viện.
- a. Trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện có trách nhiệm gửi thông báo danh mục hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo định kỳ hàng năm đến Ủy ban Nhân dân xã, phường. Trường hợp tổ chức các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo không định kỳ, chưa có trong danh mục đã thông báo thì làm thông báo bổ sung trước 20 ngày tổ chức hoạt động.
- b. Trụ trì, Trưởng Ban quản trị cơ sở tự viện khi tổ chức câu lạc bộ, đạo tràng tu tập cho Phật tử định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm phải gửi văn bản đăng ký ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung chương trình sinh tu học và người hướng dẫn và được xác nhận của Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện với Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
- c. Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện khi tổ chức câu lạc bộ, đạo tràng tu tập cho Phật tử có nguyện vọng thỉnh mời Tăng Ni từ các tỉnh ngoài đến thuyết giảng, hướng dẫn phải báo cáo với Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội. Khi được đồng thuận mới được thực hiện.
- d. Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện khi tổ chức khóa tu mùa hè hàng năm cho thanh – thiếu niên, học sinh phải có kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, dịch bệnh. Đồng thời đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, nơi ăn, chốn ở, sinh hoạt cá nhân phù hợp với số lượng Tu sinh tham gia và thực hiện theo nội dung, chương trình thống nhất do Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội ban hành.
Điều 24. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngoài cơ sở tự viện.
- a. Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện, Ban Quản trị cơ sở tự viện có nhu cầu tổ chức các sự kiện hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngoài cơ sở tự viện, phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội và cơ quan quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Khi được chấp thuận mới được thực hiện.
- b. Cá nhân Tăng Ni có nhu cầu tổ chức, thực hiện các sự kiện hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngoài cơ sở tự viện, phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội và cơ quan quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Khi được chấp thuận mới được thực hiện.
- c. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên tổ chức – cá nhân đề nghị, tên sự kiện, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình, người chủ trì và thành phần tham gia sự kiện.
- Ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi tổ chức sự kiện.
- Thời gian giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 25. Hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài.
- a. Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện có nhu cầu thỉnh mời tổ chức Phật giáo, cá nhân người nước ngoài đến giao lưu, trao đổi văn hóa, phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội và cơ quan quản lý Nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo. Khi được chấp thuận mới được thực hiện.
- b. Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện có nhu cầu thỉnh mời tổ chức Phật giáo, cá nhân người nước ngoài đến giảng đạo, truyền đạo không được truyền bá những pháp môn tu học trái với luân lý đạo đức, văn hóa truyền thống dân tộc và phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội và cơ quan quản lý Nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo. Khi được chấp thuận mới được thực hiện.
- c. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức, cá nhân người nước ngoài được mời, mục đích, nội dung các hoạt động, thờigian, địa điểm..
- Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân người nước ngoài được mời.
- Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người nước ngoài được mời.
- Thời gian giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 26. Đăng ký địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện.
- a. Thẩm quyền đăng ký.
- Trường hợp tại các khu đô thị mới, khu dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội không có cơ sở tự viện, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội có thẩm quyền tiến hành đăng ký địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện và cử người đến hướng dẫn tu học khi cộng đồng dân cư nơi đó có nhu cầu, đề nghị.
- Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện, Ban Quản trị cơ sở tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni, Phật tử không có thẩm quyền đăng ký địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện. Trường hợp các đạo tràng, câu lạc bộ tại các khu đô thị mới, khu dân cư trên địa bàn thành phố đang tổ chức sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện khi chưa được Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội tiến hành đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo là vi phạm quy định của Giáo hội và pháp luật.
- b. Thủ tục hồ sơ đăng ký.
- Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ tên tổ chức đăng ký; họ tên, nơi cư trú của người đại diện tổ chức; thời gian, địa điểm, nội dung chương trình sinh hoạt và số lượng người tham gia.
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đăng ký làm nơi sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện.
- Sơ yếu lý lịch của người đại diện tổ chức đăng ký địa điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung ngoài cơ sở tự viện.
Điều 27. Tham gia hoạt động tôn giáo và các khóa đào tạo ở nước ngoài.
- a. Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội được quyền tham gia và được tạo điều kiện tham gia các hoạt động tôn giáo, các khóa đào tạo ở nước ngoài. Trước khi tham gia phải gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội, Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ Tp. Hà Nội, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự và Ban Tôn giáo Chính phủ.
- b. Hồ sơ đăng ký gồm: Văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ mục đích, chương trình, thời gian, địa điểm hoạt động tôn giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài mà cá nhân Tăng Ni được mời tham gia; Giấy mời tham gia hoạt động tôn giáo, hoặc văn bản chấp thuận đào tạo của tổ chức, các trường đào tạo ở nước ngoài.
Điều 28. Thuyên chuyển sinh hoạt tôn giáo.
- a. Thuyên chuyển khác tỉnh: Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội được thuyên chuyển sinh hoạt đến GHPGVN các tỉnh – thành khác khi có nguyện vọng và được Ban Trị sự GHPGVN cấp Tỉnh nơi đến đồng ý tiếp nhận.
Hồ sơ xin thuyên chuyển bao gồm:
1.Đơn xin thuyên chuyển sinh hoạt Phật giáo, có xác nhận của Nghiệp sư (Trường hợp Nghiệp sư còn sinh tiền).
- Văn bản đồng ý thuyên chuyển của Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
- Lý lịch Tăng Ni, có xác nhận của chính quyền phường xã nơi đi trong thời gian không quá 06 tháng.
- b. Thuyên chuyển sinh hoạt trong thành phố Hà Nội: Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội khi được bổ nhiệm trụ trì từ đơn vị này sang đơn vị khác trong thành phố thì đồng thời cũng là thuyên chuyển sinh hoạt. Không cần làm thêm thủ tục thuyên chuyển.
Trường hợp Tăng Ni từ đơn vị này đến nhận chùa ở đơn vị khác trong thành phố nhưng chưa đủ điều kiện bổ nhiệm trụ trì, hoặc sang đơn vị khác để cầu thầy y chỉ, muốn thuyên chuyển sinh hoạt, thì phải làm thủ tục thuyên chuyển.
Hồ sơ thuyên chuyển bao gồm:
- Đơn xin thuyên chuyển sinh hoạt, có xác nhận của Nghiệp sư (Nếu Nghiệp sư còn sinh tiền).
- Đơn xin nhận đệ tử y chỉ. (Trường hợp chuyển sinh hoạt cầu thầy y chỉ).
- Đơn xin giao chùa thỉnh sư của cộng đồng dân cư tại tự viện nơi đến (Trường hợp Tăng Ni nhận chùa nhưng chưa đủ điều kiện bổ nhiệm).
- Lý lịch Tăng Ni. Có xác nhận của chính quyền phường xã nơi đi trong thời gian không quá 06 tháng.
- Văn bản chấp thuận của Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi đi, nơi đến.
Điều 29. Sử dụng không gian mạng của Tăng Ni.
- a. Khái niệm về không gian mạng: Không gian mạng là mạng lưới kết nối cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu..vv. là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
- b. Quyền của Tăng Ni sử dụng không gian mạng: Tăng Ni được quyền sử dụng không gian mạng để tìm hiểu, nghiên cứu học thuật nhằm năng cao kiến thức; tương tác, chia sẻ thông tin tích cực, phát huy đạo đức, lối sống của người xuất gia với các Pháp lữ và tín đồ Phật tử.
Tăng Ni được quyền sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân nhưng phải chịu trách nhiệm về các thông tin đăng tải, chia sẻ, tương tác trên không gian mạng và phải theo quy định của Luật an ninh mạng, Bộ Quy tắc ứng xử mạng xã hội, quy định của Giáo hội và Quy chế này.
- c. Nghĩa vụ của Tăng Ni sử dụng không gian mạng: Tăng Ni sử dụng không gian mạng không được thực hiện các hành vi:
– Phê phán chủ trương đường lối hoạt động của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Tăng Ni và các Pháp môn tu tập khác để tạo mâu thuẫn trong truyền thống tu học của Phật giáo Việt Nam;
– Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu Cách mạng Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm niềm tin tôn giáo, phân biệt chủng tộc; Xuyên tạc lịch sử Phật giáo Việt Nam và tổ chức GHPGVN, làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, uy tín của Giáo hội, phương hại đến lợi ích của Giáo hội.
– Đăng tải thông tin trên không gian mạng sai sự thật, mang tính bịa đặt, vu khống, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài Giáo hội.
– Tuyên truyền, kích động, xúi giục, lôi kéo, tụ tập đông người xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Giáo hội.
– Không được đăng tải lên không gian mạng các hành vi vi phạm của Tăng Ni khi chưa được các cấp Giáo hội xử lý; chia sẻ cảm xúc và hình ảnh cá nhân và các hành vi khác không phù hợp với Giáo pháp, Giới luật Phật chế, hình ảnh thanh tịnh của tu sĩ Phật giáo Việt Nam.
Điều 30: Ấn tống, phát hành kinh sách và văn hóa phẩm Phật giáo.
- Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thành phố Hà Nội có quyền tổ chức các hoạt động về ấn tống, phát hành kinh sách và các văn hóa phẩm Phật giáo phục vụ cho việc thuyết giảng, hoằng dương Phật pháp.
- Kinh sách, văn hóa phẩm Phật giáo phải đúng chính pháp. Trước khi ấn tống, phát hành kinh sách, các văn hóa phẩm Phật giáo phải trình Ban Văn hóa Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội để xét duyệt, thẩm định nội dung.
CHƯƠNG VII
KHIẾU NẠI – KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 31. Quyền khiếu nại của Tăng Ni.
- a. Trụ trì, Trưởng Ban Quản tự cơ sở tự viện nói riêng, Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội nói chung có quyền khiếu nại để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Hiến chương Giáo hội và pháp luật Nhà nước; Thực hiện quyền khiếu nại phải tiến hành đúng người, đúng việc và đúng chỗ.
- b. Vấn đề mâu thuẫn xảy ra tại cơ sở tự viện giữa các thành viên Giáo hội, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Tăng Ni với tư cách thành viên Giáo hội thì tiến hành việc khiếu nại trong nội bộ Giáo hội, theo trình tự quy định của Giáo hội, không được khiếu nại vượt cấp.
- c. Vấn đề mâu thuẫn xảy ra giữa Tăng Ni với người tại gia tại cơ sở tự viện, hoặc ngoài xã hội, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Tăng Ni với tư cách công dân thì tiến hành việc khiếu nại với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, theo trình tự quy định của pháp luật, không được khiếu nại vượt cấp.
Điều 32. Trình tự khiếu nại, xử lý khiếu nại vượt cấp.
- a. Trình tự tiến hành khiếu nại trong nội bộ Giáo hội: Khi có vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni đối với những vấn đề trong nội bộ Giáo hội thì Trụ trì và cá nhân Tăng Ni được quyền gửi hồ sơ khiếu nại với tư cách thành viên Giáo hội theo trình tự:
- Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện có trách nhiệm giải quyết, trả lời bằng văn bản; trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do.
- Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội: Sau khi lợi ích hợp pháp của tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni không được giải quyết tại Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện thì Trụ trì tự viện và cá nhân Tăng Ni được quyền gửi hồ sơ khiếu nại đến Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội có trách nhiệm giải quyết, trả lời bằng văn bản; trường hợp không giải quyết phải nêu rõ lý do.
- Hội đồng Trị sự GHPGVN: Sau khi lợi ích hợp pháp của Tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni không được giải quyết tại Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội, Trụ trì tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni được quyền gửi hồ sơ khiếu nại đến Văn phòng Hội đồng Trị sự GHPGVN – Số 73 phố Quán Sứ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- b. Trình tự khiếu nại với cơ quan quản lý Nhà nước: Khi có vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tự viện, hoặc cá nhân Tăng Ni đối với những vấn đề thuộc phạm vi xã hội, thì Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện và cá nhân Tăng Ni gửi hồ sơ khiếu nại với tư cách công dân, theo trình tự từ cấp xã phường, đến quận huyện và thành phố theo quy định của pháp luật về khiếu tố, khiếu nại.
- c. Xử lý khiếu nại vượt cấp: Các trường hợp khiếu nại vượt cấp, không đúng việc, đúng chỗ, không theo trình tự quy định tại Quy chế này, hoặc việc khiếu nại đã được giải quyết hợp tình, hợp lý nhưng vẫn cố tình khiếu nại, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín Giáo hội xử lý theo điều 34 – chương VII của Quy chế này.
Điều 33. Thẩm quyền – đối tượng, hình thức khen thưởng – kỷ luật.
- a. Thẩm quyền, đối tượng xét khen thưởng – kỷ luật.
- Ban khen thưởng – kỷ luật: Do Trưởng Ban Trị sự Tp. Hà Nội chỉ đạo và ra quyết định thành lập gồm: Trưởng Ban Tăng sự; Trưởng Ban Kiểm soát; Trưởng Ban Pháp chế; Chánh – Phó Thư ký Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội.
- Hội đồng Trị sự GHPGVN: Quyết định khen thưởng – kỷ luật đối với Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội; Các Ban chuyên môn, các Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội; Các Ủy viên Ban Trị sự GHPVN Tp. Hà Nội.
- Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội: Quyết định khen thưởng – kỷ luật đối với các Ban chuyên môn, các Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện, Ban Quản trị cơ sở tự viện trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội; Các Ủy viên Ban Trị sự, Ủy viên các Ban chuyên môn trực thuộc GHPGVN Tp. Hà Nội; Các Ủy viên Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện và Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội.
- b. Hình thức khen thưởng
- Tuyên dương công đức Phật Hoàng Trúc Lâm: Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam quyết định tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác Phật sự, có công đức to lớn đối với đạo pháp và dân tộc.
- Bằng Tuyên dương công đức: Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam quyết định tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Phật sự, có nhiều công đức đối với đạo pháp và dân tộc.
- Bằng Công đức: Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội quyết định tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Phật sự, đóng góp cho sự phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp.
Điều 34. Hành vi xem xét, hình thức xử lý kỷ luật.
- a. Hành vi xem xét kỷ luật. Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội bị xem xét kỷ luật khi có các hành vi:
- Vi phạm giới luật Phật chế, làm tổn hại đến thanh danh, sự đoàn kết hòa hợp và quyền lợi của Giáo hội, hoặc các thành viên Giáo hội.
- Vi phạm pháp luật Nhà nước, làm tổn hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, hòa bình độc lập dân tộc, chủ quyền an ninh quốc gia.
- Vi phạm Hiến chương, quy định của Giáo hội như: Mâu thuẫn nhục mạ lẫn nhau; Phê phán pháp môn tu học khác trên mạng xã hội; Tranh chấp tự viện; Khiếu nại vượt cấp; Nhận con nuôi, nuôi thân nhân trong tự viện; Tự ý rời tự viện quá 06 tháng không có lý do; Xúi giục người khác tranh chấp, khiếu nại..vv.
- b. Hình thức xử lý kỷ luật. Tăng Ni thành viên GHPGVN Tp. Hà Nội bị xử lý kỷ luật với các hình thức, mức độ như sau:
- Vi phạm trọng giới Ba la di theo luật Phật chế; vi phạm pháp luật Nhà nước bị kết án tù giam giữ có thời hạn, không có thời hạn.
– Bãi nhiệm và thu hồi quyết định bổ nhiệm Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện; xóa tư cách thành viên của Giáo hội, tẩn xuất khỏi Tăng đoàn.
- Vi phạm giới Tăng già bà thi sa theo luật Phật chế; vi phạm pháp luật Nhà nước bị kết án tù không giam giữ có thời hạn.
– Bãi nhiệm, thu hồi quyết định bổ nhiệm Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện; miễn trừ các quyền lợi an cư, nuôi độ đệ tử trong thời gian từ 01 đến 05 năm, tùy theo mức độ để người vi phạm thực hành pháp Sám hối tại tự viện.
- Vi phạm Hiến chương, quy định của Giáo hội như: Mâu thuẫn nhục mạ lẫn nhau; Phê phán pháp môn tu học khác trên mạng xã hội; Tranh chấp tự viện; Khiếu nại vượt cấp; Nhận con nuôi, nuôi thân nhân trong tự viện; Tự ý rời tự viện quá 06 tháng không có lý do; Xúi giục người khác tranh chấp, khiếu nại..vv. Xử lý theo các hình thức sau:
– Lần thứ nhất: Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện phối hợp với Sơn môn tổ chức cuộc hội nghị, mời người có hành vi vi phạm đến nhắc nhở, can gián, tiến hành hòa giải.
– Lần thứ hai: Ban Trị sự GHPGVN cấp Huyện nơi quản lý tự viện tiến hành can gián, hòa giải không được, người vi phạm vẫn cố tình không sửa đổi, thì báo cáo về Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội để xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, hoặc Mặc tẩn; cấm chế an cư, nuôi độ đệ tử trong thời gian từ 01 – 03 năm, tùy theo từng hành vi, mức độ để người vi phạm sám hối tại tự viện.
– Lần thứ ba: Trường hợp người vi phạm vẫn không chịu sửa đổi, Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội xem xét, quyết định đình chỉ quyền Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện trong thời gian từ 01 đến 05 năm; hoặc cấm chế an cư, nuôi độ đệ tử trong thời gian từ 03 đến 05 năm, tùy theo từng hành vi, mức độ để người vi phạm tiếp tục sám hối.
Trường hợp người vi phạm hối cải lỗi lầm, Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội xem xét để khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp; Nếu người vi phạm vẫn cố tình không hối cải, sửa đổi lỗi lầm Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội sẽ thi hành kỷ luật với hình thức: Bãi miễn thu hồi quyết định bổ nhiệm Trụ trì, Trưởng Ban Quản trị cơ sở tự viện, xóa tư cách thành viên Giáo hội, tẩn suất khỏi Tăng đoàn.
CHƯƠNG VIII
SỬA ĐỔI QUY CHẾ VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 35: Sửa đổi quy chế.
- a. Dự án sửa đổi Quy chế quản lý, tổ chức các hoạt động Phật sự lần thứ nhất được Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội nhất trí thông qua việc sửa đổi, bổ sung tại Hội nghị Ban Thường trực Ban Trị sự ngày 17/07/2023, mục đích nhằm phù hợp với Hiến chương GHPGVN tu chỉnh lần thứ VII và Quy chế hoạt động Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN nhiệm kỳ IX (2022 – 2027).
- b. Quy chế quản lý, tổ chức các hoạt động Phật sự của GHPGVN Tp. Hà Nội sửa đổi lần thứ nhất gồm có 08 chương, 37 điều, được xây dựng trên cơ sở kế thừa Quy chế đầu tiên được Hội nghị Tăng sự GHPGVN Tp. Hà Nội nhất trí thông qua năm 2019. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Ban Thư ký Ban Trị sự tập hợp và trình Ban Thường trực Ban Trị sự GHPGVN Tp. Hà Nội để sửa đổi, bổ sung và phải được Hội nghị Tăng sự GHPGVN Tp. Hà Nội nhất trí thông qua mới có hiệu lực thi hành.
Điều 36. Nguyên tắc áp dụng.
a.Việc tham gia Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội trên cơ sở tự nguyện chấp hành tuyệt đối những quy định của Hiến chương Giáo hội; Quy chế hoạt động Ban Tăng sự Trung ương GHPGVN và Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động Phật sự GHPGVN thành phố Hà Nội.
- b. Quyền và nghĩa vụ của Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội đúng với Giáo lý, Giới luật Phật chế; Hiến chương và Quy chế của Giáo hội các cấp, nhưng bị pháp luật Nhà nước cấm, hạn chế, hoặc không bị pháp luật cấm, hạn chế nhưng trái với Giáo lý, Giới luật Phật chế; Hiến chương và Quy chế của Giáo hội các cấp đều không được thực hiện.
- c. Tăng Ni không tự nguyện tuân thủ những quy định trong Hiến chương và Quy chế của Giáo hội các cấp thực hiện thủ tục khai trừ, chấm dứt tư cách thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội, không bắt buộc phải áp dụng những quy định trong Hiến chương và Quy chế của Giáo hội các cấp kể từ ngày chính thức chấm dứt tư cách thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội.
Điều 37. Hiệu lực thi hành.
a.Quy chế quản lý, tổ chức các hoạt động Phật sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội sửa đổi lần thứ nhất được chính thức thông qua tại Hội nghị Tăng sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội ngày 19 tháng 12 năm 2023.
Quy chế có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
- b. Công tác quản lý, tổ chức các hoạt động Phật sự của Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội; Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam các quận, huyện, thị xã; Ban Quản trị cơ sở tự viện trực thuộc và Tăng Ni thành viên Giáo hội Phật giáo Việt Nam Tp. Hà Nội không được trái với Quy chế này./.
BAN TRỊ SỰ GHPGVN TP HÀ NỘI
This Post Has 0 Comments